Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giấy nhám không còn là một vật liệu xa lạ. Do đâu mà giấy nhám được ứng dụng rộng rãi như vậy? Đó là nhờ những tính năng vượt trội dưới đây.
1. Định nghĩa giấy nhám
Giấy nhám còn được gọi với tên gọi khác là giấy ráp - là một loại vật liệu mài mòn được sử dụng cho các bề mặt gỗ, kim loại, giúp các bề mặt này trở nên láng mịn, mượt mà và sáng bóng hơn. Có thể kể đến một vài ứng dụng như làm tranh, xử lý bề mặt thô để chuẩn bị cho công đoạn dán, loại bỏ lớp vật liệu cũ để thay thế bằng lớp vật liệu mới, …
2. Công dụng giấy nhám
Nhờ tính năng mài mòn và đánh bóng mà giấy nhám được ứng dụng nhiều vào khâu hoàn thiện sản phẩm nhằm tạo nên một bề mặt hoàn chỉnh, sáng mới và ngăn chặn được sự tấn công, xâm nhập của côn trùng cũng như tình trạng rỉ sét, ô xy hóa. Có thể nói, sự ra đời của giấy nhám đã thay thế cho các loại đá mài truyền thống, góp phần tiết kiệm được thời gian và chi phí nhân công hiệu quả. Các ưu điểm vượt trội của giấy nhám là:
- An toàn cho người sử dụng: Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ và không có khả năng sát thương nên giấy nhám được coi là an toàn cho người sử dụng.
- Tốc độ gia công cao: Những hạt đá mài nhỏ nhưng sắc bén trên giấy nhám giúp việc gia công trở nên nhanh gọng và rất chính xác.
- Giá thành rẻ: Không tốn quá nhiều chi phí để đầu tư giấy nhám nhưng vẫn đảm bảo hoàn thiện được sản phẩm tốt nhất.
3. Phân loại giấy nhám
Do được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nên người ta phân giấy nhám thành nhiều loại khác nhau để phục vụ cho từng nhu cầu sử dụng riêng biệt, đó là:
- Giấy nhám tờ: Từng tờ giấy nhám có kích thước 9 x 11 inch.
- Giấy nhám thùng: Giấy nhám cuộn thành từng vòng có kích thước 51 x 75 inch (tương ứng chiều cao và chu vi 1 vòng), được nối với nhau bằng keo dán.
- Giấy nhám vòng: Cũng như giấy nhám thùng nhưng có kích thước nhỏ hơn, khoảng 4 x 24 inch (tương ứng chiều cao và chu vi 1 vòng).
- Giấy nhám băng: Cũng như giấy nhám vòng nhưng có kích thước lớn hơn, khoảng 6 x 44 inch (tương ứng chiều cao và chu vi 1 vòng).
- Giấy nhám dây: Cũng như giấy nhám băng nhưng kích thước thay đổi một xíu, khoảng 2 x 45 inch (tương ứng chiều cao và chu vi 1 vòng).
- Giấy nhám cuộn: Gồm nhám cuộn cứng và nhám cuộn mềm, được cắt ra từ giấy nhám nguyên cây. Từng cuộn giấy nhám có kích thước đa dạng, từ 4 - 8 inch.
- Giấy nhám tròn: Được gia công theo dạng hình tròn (hình đĩa), có thể có lỗ hoặc không có lỗ, mặt lưng có lớp keo hoặc lớp nỉ để dán vào máy chà nhám. Kích thước thường tính theo đường kính của hình tròn.
- Giấy nhám xếp: Giấy nhám được cắt ra thành từng miếng nhỏ rồi sắp xếp lại, được dán trên mặt đĩa nhựa hoặc vật liệu rắn chắc có hình tròn bằng keo dán.
- Giấy nhám chì: Được sử dụng để lót trong máy chà nhám thùng với mặt chà nhám là các hạt chì.
4. Cách sử dụng giấy nhám
Có nhiều cách sử dụng giấy nhám, tùy thuộc vào loại giấy nhám ướt hay khô (hoặc có thể sử dụng cả ướt lẫn khô). Nhưng để tiết kiệm và hiệu quả, người ta thường sử dụng cách nhà nhám ướt, nhất là trong các ngành công nghiệp sơn ôtô, đánh bóng bề mặt cần sơn, giúp bề mặt sản phẩm được bằng phẳng, lớp sơn không bị rộp, chảy, …
Lúc này có thể để bề mặt cần chà nhám dưới vòi nước đang chảy nhẹ rồi tiến hành chà nhám để lớp sơn bị bong tróc ra có thể cuốn trôi theo nước sạch sẽ, mang đến một bề mặt sạch mịn. Hoặc có thể nhúng miếng giấy nhám vào nước rồi vò nát, lấy nước đó làm ướt bề mặt cần chà, rồi dùng giấy nham chà nhẹ bề mặt. Sau đó lấy miếng bông mềm hoặc khăn ẩm lau sạch những hạt mùn đi.
Với những bề mặt yêu cầu cao về độ thẩm mỹ (sáng bóng, láng mịn, đồng đều) thì cần sử dụng giấy nhám cao cấp kết hợp với kỹ thuật chà nhám đúng cách để mang đến hiệu quả cao nhất.
Lê Trinh