Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà xin được giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm
LINH PHƯƠNG – GIẢI ĐỘC GAN, THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC
THÀNH PHẦN
Cao khô Diệp hạ châu 200 mg
Cao khô Cà gai leo 100 mg
Cao khô Nhân trần 100 mg
Tinh chất Nghệ 50 mg
Nguyên liệu khác vđ 1 viên nang
CÔNG DỤNG
- Hỗ trợ điều trị
rối loạn chức năng gan
- Thanh nhiệt giải độc, hỗ trợ điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa
- Hỗ trợ
giải độc gan do rượu và các chất độc hại
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên, uống sau bữa ăn.
Trẻ em: Uống bằng nửa liều người lớn
Sử dụng dài ngày để có hiệu quả lâu dài.
SẢN XUẤT
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Địa chỉ : 167 Hà Huy Tập - Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh
NHÀ PHÂN PHỐI
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NGÂN HÀ
http://duocphamnganha.com/
Địa chỉ: Nhà N1-2, số 89 phố Nguyễn Văn Trỗi, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
QUY CÁCH: 60 viên nang/lọ/hộp
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
Dược liệu được chuẩn hóa, chiết xuất và bào chế bằng công nghệ hiện đại nên chất lượng của sản phẩm được đảm bảo và ổn định
BẢO QUẢN:
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.
Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm:
12768/2010/YT-CNTC
Đọc thêm về sản phẩm:
Diệp hạ châu:
Bộ phận sử dụng chủ yếu là lá cây Diệp hạ châu, Phyllanthus urinaria L. Euphobiaceae . Hiện nay các nhà dược học rất quan tâm đến tác dụng chữa viêm gan virus mạn tính của Diệp hạ châu.
Trên thế giới, Phyllanthin đã từng được phân lập từ Diệp hạ châu và xác định cấu trúc. Phyllanthin phân lập được từ các loài Diệp hạ châu đều có tác dụng bảo vệ gan và đặc biệt là tác dụng chống virus. Viêm gan là bệnh có tính thời sự ở nước ta và trên thế giới. Các loài Diệp hạ châu mọc chủ yếu ở vùng nhiệt đới đang ngày càng được quan tâm.
Các loài cây này đa dạng về mặt hoá học, từng được sử dụng trong Y học cổ truyền của Trung Quốc, Ấn Độ để giải độc, bảo vệ gan và chống ung thư gan. Đã có nhiều nghiên cứu của nước ngoài về hoá học cũng như tác dụng chữa bệnh gan của các loài Diệp hạ châu. Các nghiên cứu dược lý cho thấy Phyllanthin có tác dụng chống virus viêm gan và chống độc gan. Trên các bệnh nhân mang virus viêm gan B, Diệp hạ châu đã làm giảm các kháng nguyên bề mặt viêm gan B.
Tác dụng này đã đã được chứng minh ở mức độ tế bào, dịch chiết nước của Diệp hạ châu có tác dụng ức chế HbsAg trong 48h trên các tế bào ung thư gan ở nồng độ 1mg/ml. Bột Diệp hạ châu đã khôi phục lại bình thường các mức cholesterol, triglyceride và phospholipid ở chuột bị gây độc gan bằng rượu. Nghiên cứu trên chuột bị gây độc bằng CCl4 cũng cho kết quả tương tự.
Cà gai leo:
Bộ phận sử dụng là toàn thân cây Cà gai leo, Solanum hainanse Hance Solanaceae. Kinh nghiệm dân gian dùng Cà gai leo để chữa ngộ độc rượu, tác dụng bảo vệ mạnh đến nỗi chỉ cần nhấm rễ Cà gai leo thì sẽ tránh được say khi uống rượu. Nếu bị say thì uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng tỉnh rượu.
Ngoài ra còn dùng chữa đau nhức xương. Đó cũng chính là tiền đề cho những công trình nghiên cứu thực hiện tại Viện Dược liệu. Đề tài cấp nhà nước Nghiên cứu thuốc từ Cà gai leo chống viêm và ức chế phát triển của xơ gan do TS. Nguyễn Thị Minh Khai là chủ nhiệm, đã chứng minh dịch chiết toàn phần từ Cà gai leo có tác dụng bảo vệ gan, ức chế sự tiến triển của xơ gan, đồng thời cũng chứng minh được tác dụng chống viêm, chống oxy hóa của dược liệu này.
Đề tài Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virus B mãn tính thể hoạt động bằng thuốc từ Cà gai leo đã tiến hành thử lâm sàng trong 2 tháng tại các Quân y viện 103, 354 và 108 trên 60 bệnh nhân viêm gan virus B thể hoạt động có thể rút ra kết luận sau:
(1) Thuốc có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, nước tiểu vàng, da vàng...), transaminase (SGOT, SGPT) và bilirubin về bình thường nhanh hơn nhóm chứng (P < 0, 05);
(2) Thuốc không gây một tác dụng ngoài ý muốn nào trên lâm sàng.
Nhân trần: Bộ phận sử dụng là toàn cây Nhân trần, Adenosma glutinosum (L.) Druce), Scrophulariaceae. Từ lâu, cả cây nhân trần được dùng làm thuốc với nhiều công dụng tốt. Dược liệu có vị đắng, the, mùi thơm, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thông tiểu tiện, làm ra mồ hôi. Xa xưa, Đại danh y Tuệ Tĩnh đã dùng nhân trần 30g phối hợp với dành dành 24 quả, thạch cao 4 - 6g nung, sắc uống để chữa hoàng đản (vàng da).
Dân gian sử dụng NHÂN TRẦN chữa các bệnh:
(1) kém ăn, đầy bụng, khó tiêu,
(2) dùng cho phụ nữ sau sinh,
(3) điều hòa kinh nguyệt và
(4) trị hen suyễn.
Các nghiên cứu mới nhất đều cho thấy Nhân trần là một trong những vị thuốc hàng đầu trị viêm gan virus (thấp nhiệt ở Can).
Nghệ:
Bộ phận sử dụng là thân rễ của cây Nghệ, Curcuma longa Zingiberaceae. Củ nghệ bắt đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm 1900 TCN để chữa trị một loạt các loại bệnh tật. Nghệ được sử dụng làm gia vị và làm thuốc trong dân gian ở nước ta từ lâu đời. Tinh chất Nghệ có chứa thành phần chính là Curcumin. Nghiên cứu của các nhà khoa học vào cuối thế kỷ 20 đã xác định Curcumin đóng vai trò quan trọng trong các hoạt tính sinh học của củ nghệ.
Dựa trên những nghiên cứu trong ống nghiệm (in vitro) và trên động vật, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết khả năng chữa bệnh hoặc ngăn ngừa bệnh của Curcumin. Theo nghiên cứu cũng cho thấy hoạt chất Curcumin trong Nghệ có tính chất chống ung thư, chống oxi hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa, chống thiếu máu cục bộ và kháng viêm.
Khả năng kháng viêm có thể là do sự ngăn chặn tổng hợp sinh học của eicosanoid. Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn hình thành các tế bào ung thư mới. Curcumin giúp cơ thể phòng ngừa và chống ung thư.
Curcumin là một chất có triển vọng lớn trong điều trị viêm gan B, C và nhiễm HIV. Rất nhiều bằng chứng cho thấy Curcumin phát triển chức năng tinh thần, một điều tra trên 1010 người châu Á ăn bột cari vàng ở độ tuổi 60-93 cho thấy những người ăn ít nhất 1 lần trong 6 tháng cho kết quả MMSE cao hơn so với những người không ăn.
Năm 1996 – 1999, Nguyễn Văn Trường và Phạm Thanh Kỳ là nhóm tác giả đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đầy đủ về thực vật, hóa học và tác dụng sinh học của Nghệ trong đó quan tâm đến các tác dụng sinh học bảo vệ gan. Các Curcuminoid là các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ.
Hoạt chất Curcumin trong Nghệ có tác dụng huỷ diệt tế bào ung thư vào loại mạnh. Tại Mỹ, Đài Loan, người ta đã tiến hành thử lâm sàng dùng Curcumin điều trị ung thư và kết luận Curcumin có thể kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng, dạ con, bàng quang.
Curcumin còn là chất bổ cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, điều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn có hiệu lực. Từ nǎm 1993, các nhà khoa học thuộc Đại học Harvard (Mỹ) đã công bố 3 chất có tác dụng kìm hãm tế bào HIV-1, HIV-1-RT và 1 trong 3 chất đó là Curcumin.