Xem chi tiết tại: http://vcd.com.vn/vi/thiet-...
MÁY VI SÓNG
Hãng sản xuất: Stratek – Hàn Quốc
Model: STM 900/ STM 1000
I. Khái niệm sóng ngắn / vi sóng .
- Sóng ngắn là những bức xạ điện từ có bước sóng tính bằng mét, sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng 11m (tương đương tần số 27, 12KHz) và 22m (tần số 13, 56KHz). Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện cao tần chạy trong các điện cực kim loại (điện cực đôi, điện cực đơn), các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của dòng điện trong mạch.
- Vi sóng dùng trong Vật lý trị liệu có tần số 2450MHz. Tác dụng chính của vi sóng là tăng nhiệt tổ chức rất lớn, tăng chuyển hóa, kích thích sợi thần kinh, giảm đau và chống viêm.
II. Tác dụng.
1. Tác dụng điều trị:
- Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên. Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông, nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý) hơn nhiệt bề mặt.
- Tăng chuyển hóa: do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10C thì chuyển hóa tăng lên 13%.
- Tác dụng đối với mạch máu: với liều điều trị nhiệt khối gây giãn mạch, `. Ngược lại với liều mạnh và thời gian kéo dài lại có tác dụng co mạch thậm chí đe dọa tắc mạch.
- Tác dụng lên hệ thần kinh vận động: khi điều trị băng sóng ngắn kết hợp với vận động liệu pháp sẽ làm tăng nhanh sự dẫn truyền thần kinh vận động, điều này đáp ứng tốt cho công việc phục hồi chức năng.
- Tác dụng giảm đau: Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.
- Tác dụng chống viêm: sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng chống viêm rất tốt.
2. Đặc điểm sóng ngắn/ vi sóng ở chế độ xung:
- Sóng ngắn chế độ liên tục gây tăng nhiệt tổ chức không đồng đều và khó kiểm soát dễ gây quá mức. Trong khi đó dùng sóng ngắn chế độ xung có tác dụng chống viêm giảm đau mạnh, nhanh chóng làm lành vết thương, tăng tuần hoàn ngoại vi, kích thích quá trình liền xương, nhưng lại không gây nên hiện tượng tăng nhiệt độ quá cao tại chỗ nên cho phép sử dụng với công suất cao và chỉ định được trong một vài trường hợp chống chỉ định tương đối.
- Công suất trung bình của sóng ngắn chế độ xung phụ thuộc vào tần số xung lập lại. Trong chế độ liên tục công suất không đổi trong suốt thời gian điều trị nên thường sử dụng với liều thấp, còn ở chế độ xung có thể sử dụng với năng lượng cao nhưng do ngắt quãng nên công suất trung bình giảm đi rất nhiều. Tần số xung lập lại càng nhỏ thì công suất trung bình càng thấp.
Công suất trung bình của sóng ngắn xung được tính theo công thức: Ptb = Pđ x tx x Fx
(Trong đó, Ptb: công suất trung bình, Pđ: công suất đỉnh, tx: thời gian xung lập lại, Fx: tần số xung lập lại)
- Sử dụng sóng ngắn chế độ xung ít độc hại hơn sóng ngắn liên tục.
III. Phương pháp chỉ định điều trị.
- Loại điện cực và diện tích điện cực.
- Vị trí và cách đặt điện cực.
- Chế độ liên tục hay chế độ xung.
+ Nếu chế độ liên tục: công suất đầu ra. Nói chung với chế độ liên tục nên dùng liều thấp (không ấm hay hơi ấm):
* Liều không nóng: 15-20W
* Liều ấm: 20-30 W
* Liều nóng dễ chịu: 30-50W
* Liều nóng rõ: > 60W
+ Nếu chế độ xung: tần số xung, công suất đỉnh.
- Thời gian một lần điều trị, đợt điều trị: với bệnh mạn tính thời gian điều trị tới 20 phút, với bệnh cấp tính thời gian chỉ nên 10 phút.
IV. Chỉ định và chống chỉ định:
1. Chỉ định:
+ Chống viêm giảm đau: viêm quanh khớp vai, viêm bao hoạt dịch, viêm khớp, viêm cơ, viêm màng xương, viêm tai mũi họng, viêm đau cơ quan nội tạng, đau lưng, đau thần kinh ngoại vi, co cứng cơ.
+ Chống sưng nề và máu tụ sau chấn thương, vết thương nhiễm khuẩn, phù nề và đau sau chấn phẫu thuật, kích thích quá trình lành vết thương.
+ Một số rối loạn tuần hoàn cục bộ: như co mạch ngoại vi, phù nề, thiếu máu cục bộ.
2. Chống chỉ định tuyệt đối:
+ Tăng sản tổ chức, u ác tính.
+ Người đang mang máy tạo nhịp.
+ Lao chưa ổn định.
+ Bào thai.
+ Máu chậm đông.
+ Đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu nội tạng.
+ Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp biến dạng vì tăng nhiệt ở khớp gây tăng hoạt tính của men collagenase phá hủy sụn.
+ Người quá mẫn với sóng ngắn.
3. Chống chỉ định tương đối:
+ Có kim loại trong cơ thể (đinh, nẹp, mảnh đạn...), tránh không để trường điện từ đi qua vì có thể gây tăng nhiệt cao ở kim loại làm tổn thương tổ chức xung quanh, hoặc có thể dùng chế độ xung.
+ Có rối loạn cảm giác, mất cảm giác.
+ Có bệnh tim mạch như suy tim, loạn nhịp, vữa xơ động mạch nặng, tắc mạch...
+ Nhiễm trùng cục bộ chỉ dùng liều thấp.
V. Thông số kỹ thuật của máy STM 900 và STM 1000.
- Nguồn điện : 220V / 60 Hz
- Công suất tiêu thụ : 600 W
- Kích thước : 416 x 321 x 840mm
- Trọng lượng : 36.5 kg ( STM 900 ) và 36.3kg ( STM 1000)
- Tần số hoạt động : 2450MHz +/- 100 MHZ
- Công suất đầu ra tối đa : 150 W +/ - 10%
- Thang chỉnh công suất : 10 W
- Thời gian hoạt động : Điều chỉnh từ 1 đến 30 phút. Mặc định là 5 phút
- Chế độ hoạt động : Liên tục ( sản sinh năng lượng liên tục )
Chế độ xung 5 ( sản sinh năng lượng trong 1 giây, nghỉ 1 giây )
Chế độ xung 10 (sản sinh năng lượng trong 1 giây, nghỉ 2giây)
Thông tin liên hệ
Công ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Công nghệ Vạn xuân
Add: Số 25B1, tổ 16, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội
Liên hệ: Trần Anh Linh
Email: linh.vcd@gmail.com
Tel: 0982 502 789
Fax: 043 6740762