Trong bài viết này Susume giới thiệu đến bạn các mẫu ngữ pháp Tiếng Nhật hay gặp đi với thể nai (V ない).
-
V(ない)なければなりません
Dùng trong cách nói biểu thị ý nghĩa phải thực hiện hành động gì đó vì nghĩa vụ hoặc lời hứa. Động từ được chia ở dạng 「Vない」 và bỏ 「ない」(Vない) thay thế bằng 「なければ なりません」
V(ない):いか(ない)、 たべ(ない)、 し(ない)
VD:
- Chúng ta phải luôn chú ý giữ sức khỏe → いつも けんこうに ちゅういしなければ なりません。
- Phải mang theo hộ chiếu khi du lịch nước ngoài → 外国旅行の 時、パスポートを もって 行かなければ なりません。
B. A(い)-くなければなりません
Cách nói thể hiện ý nghĩa cái gì đó cần thiết phải ở trạng thái nào đó, hay dùng 「N」, 「Aい」và「Aな」
VD:
- Ảnh trên thẻ sinh viên phải dùng ảnh mới → 学生証の 写真は あたらしい 物で なければ なりません。
- Điện ở phòng đọc phải sáng → 図書室の 電気は 明るく なければ なりません。
- Lời nói với giáo viên phải lễ phép và lịch sự → 先生に はなす ことばは ていねいで なければ なりません。
C. V(ない)なくてもいいです/かまいません
Phủ định cho câu hỏi 「~なければ なりませんか」
VD:
Bắt buộc phải chữ La Tinh đúng không ? – サインは ローマ字で なければ なりませんか。
Không, không phải chữ La Tinh cũng được – いいえ、ローマ字で なくても かまいません。
Giáo viên Tiếng Nhật cần hát hay đúng không ? – 日本語の 先生は うたが 上手で なければ なりませんか。
Không, không hát hay cũng chả sao – いいえ、うたが 上手で なくても かまいません。
Sinh viên bắt buộc làm bảo hiểm sức khỏe à ? – 学生は けんこうほけんに 入らなければ なりませんか。
Không, không làm cũng được – いいえ、入らなくても いいです。
- ~ても~なくても(どちらでも)いいです
Cách nói biểu thị sự thoải mái, tự do khi lựa chọn thứ gì đó, có thể là 「N」hay 「V」, 「Aな」 và 「Aい」
Băng mới cũng được mà cũ cũng được – テープは あたらしくても あたらしくなくても (どちらでも) いいです。
Sinh viên làm bảo hiểm sức khỏe cũng được mà không làm cũng được – 学生は けんこうほけんに 入っても 入らなくても (どちらでも) いいです。
Đó là mốt số mẫu ngữ pháp Tiếng Nhật dạng thể nai hay dùng trong thực tế. Hi vọng các bạn học được nhiều cấu trúc ngữ pháp Tiếng Nhật hay.