bachhoa24.com
|
Bệnh Tai biến mạch máu não chuẩn đoán và thuốc điều trị |
Khu vực: Tp. Hà Nội » Q. Cầu Giấy - Ngày đăng: 13/04/2014 15:18 - Đã xem: 413 |
|
|
Mã tin : | 1325202 Nâng cấp tin qua ĐTDĐ |
Liên hệ : Duoc pham Phu Hai, Tên: Bs Hieu, Đ/c: TP HN, Tp. Hà Nội , Tel: 0945388697 |
|
Bệnh Tai biến mạch máu não chuẩn đoán và điều trị
ĐỊNH NGHĨA
Một Tai Biến Mạch Máu Não (accident vasculaire cérébral) là một liệt thần kinh khởi đầu đột ngột, gây nên những dấu hiệu thần kinh khu trú hơn là toàn bộ, kéo dài hơn 24 giờ hoặc đưa đến tử vong trong vòng 24 giờ và nguyên nhân được giả định là do huyết quản không do chấn thương.
Có vài biến thể : tai biến thiếu máu cục bộ tạm thời (AIT : accident ischémique transitoire hay TIA : transient ischemic accident) : đợt cấp tính mất khu trú chức năng não và thị giác và được quy cho là do một tai biến mạch máu.Bệnh thiếu máu cục bộ hồi phục được hoặc tai biến mạch máu não nhẹ (gần như biến mất toàn bộ trong vòng 1-3 tuần)
CÁC LOẠI TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Thiếu máu cục bộ do huyết khối-tắc mạch (ischémie thromboembolique) : 85% .Xuất huyết : 15% :với xuất huyết dưới màng nhện (5%) .không xuất huyết dưới màng nhện ( 10%)
Tai Biến Mạch Máu Não lỗ khuyết (AVC lacunaire) : những nhồi máu nhỏ và nằm sâu, gặp nhiều nhất nơi các người cao huyết áp và đái đường ; thường thuần vận động hoặc thuần cảm giác ; tiên lượng tương đối tốt.Trong trường hợp nhiều nhồi máu, các tai biến mạch máu não lỗ hổng có thể dẫn đến bại liệt giả hành tủy (paralysie pseudo-bulbaire).
Khoảng 25% bệnh nhân có triệu chứng đau đầu. Các cơn đau đầu dai dẳng phải nghĩ đến chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng (hématome sous-dural). Các cơn đau đầu đặt biệt dữ dội trong xuất huyết dưới màng nhện (hémorragie sous-arachnoide). Xuất huyết não (hémorragie intracérébrale) đôi khi khởi đầu đột ngột hơn, không có dấu hiệu báo trước, liên kết với các cơn đau đầu dữ dội và một sự biến đổi tri giác nhanh chóng.
Chẩn đoán phân biệt của các tai biến mạch máu não chủ yếu dựa vào hình ảnh (CT hay MRN) và rất quan trọng đối với quyết định điều trị.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Cao huyết áp : yếu tố tiên đoán quan trọng nhất.
Nghiện thuốc lá (tai biến mạch máu não xuất huyết và thiếu máu cục bộ) Không dung nạp gluxit
(intolérance glucidique) (nhất là tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ)
Chứng béo phì (obésité) .Sự nhàn rỗi ít hoạt động .Tăng cholestérol huyết .Nghiện rượu nghiêm trọng .Sử dụng thuốc ngừa thai
CÁC BIẾN CHỨNG CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO.
Phù não và tụt kẹt xuyên màng (engagement transtentoriel) (nhất là trong trường hợp nhồi máu hay xuất huyết trong não).Tràn dịch não (hydrocéphalie) (nhất là trong trường hợp tai biến mạch máu não của hố sau, do tắc não thất 4 )
Lan rộng thương tổn : trong trường hợp Tai Biến Mạch Máu Nãodo thiếu máu cục bộ (AVC ischémique) thường hơn là trong trường hợp nhồi máu do nghẽn mạch (infarctus embolique), do lan xa cục huyết khối (thrombus), do lan rộng sự tắc nghẽn hay do sự biến đổi đổi hệ mạch máu bàng hệ.
ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
1/ TƯ THẾ.
Trong 48 gió đầu, bệnh nhân được khuyên nằm ngửa (đầu được nâng lên cao tối đa 30 độ) để cải thiện sự đẩy máu ở các vùng tranh tối tranh sáng (zones de pénombre).Tuy nhiên phải xét đến nguy cơ hít chất dịch dạ dày (inhalation gastrique) : sự đặt ống thông hút dạ dày để hút dịch có thể cần thiết.
2/ HUYẾT ÁP CAO
Cao huyết áp thường hiện diện, ít nhất là tạm thời. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân bị cao huyết áp mãn tính. Điều trị phải rất thận trọng. Một mặt, huyết áp cao có thể bù sự thiếu máu cục bộ (ischémie) và/hoặc tăng áp lực trong sọ (hypertension intracranienne) và phải được duy trì. Mặt khác, huyết áp cao có thể làm dễ sự phát triển xuất huyết trong não, phù não, bệnh não do cao huyết áp (encéphalopathie hypertensive), hay là một nguyên nhân của biến chứng tim (thiếu máu cục bộ hay suy tim). Ngoài ra, sự tự điều hòa (autorégulation) của não bộ có thể bị ảnh hưởng trong tai biến mạch máu não, làm các vùng bị thiếu máu cục bộ dễ nhạy cảm hơn đối với một sự giảm áp lực động mạch. Tiếc thay, khó có thể đánh giá những tác dụng của thay đổi áp lực động mạch lên tuần hoàn não bộ.
Nói chung, chúng ta chấp nhận một gia tăng huyết áp trung bình (pression artérielle moyenne) lên đến 130mmHg. Ngưỡng điều trị (seuil de traitement) này là :
trong trường hợp xuất huyết não thấp hơn là trong trường hợp Tai Biến Mạch Máu Não do thiếu máu cục bộ (AVC ischémique).
3/ THỂ TÍCH MÁU VÀ ĐỘ NHỚT CỦA MÁU.
Sự gia tăng độ nhớt của máu(viscosité sanguine), do chứng tăng hồng cầu (polycythémie), mất nước, sự hoạt hóa các bạch cầu, có thể ảnh hưởng lưu lượng máu khu vực của não bộ (débit cérébral régional). Nhiều bệnh nhân với Tai Biến Mạch Máu Não bị mất nước, và do đó cần cung cấp hào phóng các dịch bổ sung. Mặt khác, việc cho dịch không đúng lúc có thể làm kịch phát sự phù não. Nguy cơ này tương đối giới hạn nơi bệnh nhân với teo não (atrophie cérébrale), nhưng trái lại gia tăng nơi bệnh nhân đã có một mức độ phù não nào đó.
4/ TRÁNH TĂNG GLUCOSE-HUYẾT.
Tăng glucose-huyết (hyperglycémie) trong vùng bị thiếu máu cục bộ làm gia trọng nhiễm axit lactic (acidose lactique), điều này có thể làm nặng các thương tổn do thiếu máu cục bộ. Khởi đầu, tốt hơn là tránh truyền glucose để làm giảm nguy cơ tăng glucose-huyết.
5/ CÁC CHỈ ĐINH NGOẠI THẦN KINH.
Việc thiết đặt đo lường áp lực nội sọ phải được xét đến trong trường hợp phù não được phát hiện bởi CT scan.
Việc lấy hết khối máu tụ vùng thái dương (hématome temporal) có thể cần thiết để tránh một tụt kẹt xuyên màng (hernie tentorielle). Các nhồi máu tiểu não thường cần dẫn lưu để tránh một sự đè ép thân não hay tràn dịch não (hydrocéphalie). Một tràn dịch não có thể gây nên một sự biến đổi tri giác và cần đến mở thông não thất (ventriculostomie).
6/ THÔNG KHÍ CƠ HỌC (VENTILATION MECANIQUE)
Việc nhờ đến thông khí cơ học trong trường hợp suy thoái hô hấp phải được cân nhắc, vì lẽ tiên lượng xấu nơi bệnh nhân bị tai biến mạch máu não cần phải thông khí cơ học : hơn 50% những trường hợp tử vong xảy ra ngắn hạn, và các di chứng thường quan trọng nơi những người sống sót.
7/ CÁC THUỐC CHỐNG NGƯNG KẾT TIỂU CẦU.
Aspirine được chỉ định trong tất cả các trường hợp Bệnh Tai Biến Mạch Máu Não do huyết khối (AVC thrombotique). Một liều lượng 325 mg/ngày thường được khuyên cho.
Ticlopidine (ức chế ADP mà không ảnh hưởng đến cyclo-oxygénase) có thể hiệu quả hơn aspirine, nhất là trong trường hợp thương tổn động mạch cột sống-nền (artère vertébro-basilaire). Tuy nhiên Ticlopidine có những tác dụng phụ quan trọng : nổi ban da, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, giảm bạch cầu trung tính (neutropénie) (2-3% các trường hợp, nhưng có thể đảo ngược lúc ngừng điều trị). Thuốc này phải được xem như là thuốc dùng hàng thứ hai, dành cho những trường hợp aspirine không dung nạp được hay không có hiệu quả.
8/ ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG (ANTICOAGULATION)
Những chỉ định điều trị bằng Héparine :Tai biến mạch máu não đang tiến triển.Hẹp huyết quản quan trọng.
Nghẽn mạch (embolisation) phát xuất từ tim.
Một vấn đề quan trọng là khi nào bắt đầu điều trị. Nguy cơ là nguy cơ tái phát nếu điều trị được bắt đầu muộn, nhưng xuất huyết thứ phát (hémorragie secondaire) nếu điều trị bắt đầu quá sớm. Nguy cơ xuất huyết lớn hơn trong trường hợp bại liệt nghiêm trọng, tương đối được giới hạn sau khoảng 10 ngày.Vậy có thể đề nghị bắt đầu điều trị kháng đông ngay tức thời nếu bại liệt nhẹ nhưng vào ngày thứ 11 nếu bại liệt nghiêm trọng hơn.
9/ CÁC THUỐC LÀM TAN SỢI HUYẾT.
rtPA có hiệu quả nếu được cho rất sớm (nếu có thể trong vòng 90 phút và phải trong vòng 6 giờ), nhưng trước hết phải làm CT Scan não để loại trừ một quá trình xuất huyết. Nguy cơ chủ yếu là nguy cơ chảy máu trong sọ (được ước tính là 10%).
10/ ĐIỀU TRỊ DÀI HẠN
thuốc chống ngưng kết tiểu cầu : aspirine 325 mg/ ngày .ticlopidine 500 mg/ngày nếu không dung nạp tốt đối với aspirine .nếu rung nhĩ nhưng không bị bệnh van tim :Bệnh nhân < 60 tuổi, không có yếu tố nguy cơ quan trọng : không điều trị bằng thuốc kháng đông.Bệnh nhân > 75 tuổi : aspirine ít có hiệu quả, nhưng điều trị bằng thuốc kháng đông nguy hiểm hơn.Gratatine200mgDạng tiêm hoặc uống cho kết quả tốt .Lumbrotonin thuốc chiết xuất từ thiên nhiên dùng điều trị chống di chứng và tái phát
Trong vài năm gần đây, ở Việt Nam những người bị trúng phong thường được gia đình và các thầy thuốc cho dùng viên An cung ngưu hoàng hoàn (AC) của Trung Quốc để cấp cứu và điều trị
An cung ngưu hoàng hoàn là thuốc cấp cứu Đông y truyền thống, được dùng cấp cứu và điều trị đột quỵ, nhồi máu não, Tai biến mạch máu não, xuất huyết Não, Viêm màng não, Viêm não tê cứng hàm, co giật, hôn mê cực kì hiệu quả và nhanh chóng, nhiều người bị hôn mê, nằm viện mấy ngày không tỉnh tiên lượng rất xấu, uống An cung nguu hoang hoan đã tỉnh lại và hồi phục
Để hiểu rõ hơn các bạn có thể tìm hiểu thêm trên các website chuyên nghành :
Website : http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược:http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 11 năm 2013 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610
|
|
|
Bản đồ |
|
|
|
|
|
|
Ngày hết hạn: 12/12/2018 15:18 |
|
|
Các tin khác cùng người đăng » Bs Hieu
|
| Các tin khác cùng người đăng » Bs Hieu (41) | |
|
Các tin đăng trước cùng danh mục » » »
|
|
|
Xem từ 1 đến 15 (của 1390 Rao vặt) |
|
|
|
|
|
Xem từ 1 đến 15 (của 1390 Rao vặt) |
|
|
| |
|
|
Đang xem » Bệnh Tai biến mạch máu não chuẩn đoán và thuốc điều trị
|