Mệnh quái là con số gắn với ngũ hành và là một trong 8 quái, cho biết về “sao chiếu mệnh” của một người nào đó. Một trong những nguyên tắc cơ bản của phong thủy học là “trạch mệnh tương phối”, tức người Đông tứ mệnh nên ở nhà Đông tứ trạch, người Tây tứ mệnh nên ở nhà Tây tứ trạch. Bởi lẽ, nhà nhóm hướng Đông tương ứng với hành Thủy, Mộc, Hỏa. Do Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa mà những nhà này có mối quan hệ tương sinh. Nhà nhóm hướng Tây có ngũ hành Kim và Thổ, cũng có mối quan hệ tương sinh.
Theo đó, 4 hướng tốt đối với người mệnh Đông tứ là Khảm (Bắc), Ly (Nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông Nam); 4 hướng tốt đối với người mệnh Tây tứ là Càn (Tây Bắc), Khôn (Tây Nam), Cấn (Đông Bắc), Đoài (Tây). Cần thiết kế hướng nhà, hướng cửa, hướng bếp, hướng bàn làm việc, hướng cầu thang, hướng giường ngủ… phù hợp với mệnh quái theo 4 hướng, đồng thời cũng là 4 phương vị (vị trí) tốt nêu trên. Còn bếp, nhà vệ sinh, nhà kho… cần đặt tại phương vị xấu thì mới tốt lành. Trong đó, phong thủy tốt xấu của nhà chịu ảnh hưởng rất lớn từ cửa chính, vì cửa là nơi để đưa khí trực tiếp vào nhà.
Trong trường hợp không tìm được căn hộ hợp hướng bản mệnh, thì cũng không nên vội vàng bỏ qua, vì có thể cửa được đặt ở vị trí hợp lý, ban công, cửa sổ, phòng ngủ, bếp có hướng và/hoặc vị trí phù hợp, sẽ giúp căn hộ có phong thủy tốt. Ví dụ, cửa ở phương Tây Nam, bếp ở phương Tây Bắc, thì đây là sự kết hợp tốt. Bởi vì, cửa Thổ tương sinh với bếp Kim. Ngoài ra, Càn là dương, Khôn là âm, Càn Khôn kết hợp tức âm dương tương hợp. Tương tự, một số kết hợp giữa cửa và bếp tốt khác là: bếp phương Đông, cửa phương Nam hoặc Đông Nam; bếp Tây, cửa Tây Bắc; bếp Nam, cửa Đông; bếp Bắc, cửa Đông Nam; bếp Đông Bắc, cửa Đông Nam; bếp Đông Nam, cửa Đông hoặc Bắc…
Hoặc phương vị của cửa phù hợp với phương vị của phòng chủ, chẳng hạn như cửa Càn, phòng chủ Cấn hoặc Khôn; cửa Khôn, phòng chủ Càn; cửa Cấn, phòng chủ Đoài hoặc Càn; cửa Khảm, phòng chủ Ly; cửa Chấn, phòng chủ Tốn hoặc Ly; cửa Tốn, phòng chủ Khảm hoặc Chấn… Phòng chủ là phòng cao và rộng nhất, có thể được hiểu là phòng khách, vì đây là không gian lớn, có nhiều người hoạt động nhất. Tuy nhiên, phòng chủ cũng có thể được hiểu là phòng ngủ của người chủ gia đình. Những sự kết hợp cửa - bếp, cửa - phòng chủ nêu trên mang lại phong thủy tốt, mà không phụ thuộc vào mệnh quái.
Ban công cũng là nơi nạp khí cho căn hộ, phản ánh cát hung của căn hộ. Nếu bên ngoài ban công có cảnh quan đẹp, không bị xung sát, nhất là được hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam, thì rất tốt. Người xưa có câu: “Tử khí Đông lai”, nghĩa là khí tía từ phương Đông đến. Đây là loại khí tốt lành, mang lại bình an và may mắn. Hơn nữa, mặt trời mọc ở hướng Đông, nên từ sáng sớm, bình minh đã chiếu rọi vào căn hộ, khiến căn hộ bừng sáng, ấm áp, dịu êm, tinh thần con người phấn chấn. Còn hướng Nam được gọi là “Huân phong Nam lai”, nghĩa là gió ấm đến từ hướng Nam, giúp con người cảm thấy khỏe mạnh, tỉnh táo. Ngoài ra, dân gian có câu: “Trăm người hầu không bằng đầu ngọn gió”, nói về ưu điểm của hướng Nam hoặc Đông Nam, bởi đón được gió mát.
Nhìn chung, ban công được các hướng mà mặt trời chiếu vào buổi sáng là rất tốt, đón nhận luồng khí tốt lành, lấy chính khí xua đuổi tà khí. Để tụ hợp khí lành của đất trời, giúp tăng vượng khí, thì ở ban công nên trồng hoa cỏ xanh tươi hoặc treo chuông gió, phong lan...
Về nội thất, tùy thuộc vào con giáp năm sinh và mùa sinh của người cư ngụ mà lựa chọn nội thất có chất liệu, hình dáng, màu sắc và sắp xếp chúng theo phương hướng thích hợp, nhằm tạo ra phong thủy tốt.
Cách xác định mệnh quái
Mệnh quái được xác định bởi năm sinh và giới tính. Đối với nam, nếu sinh trước năm 2000 thì mệnh quái được tính bằng cách lấy 100 trừ đi hai số cuối năm sinh, sau đó chia 9, dư 1 là quái Khảm, dư 2 là quái Khôn, dư 3 là quái Chấn, dư 4 là quái Tốn, dư 5 là quái Khôn, dư 6 là quái Càn, dư 7 là quái Đoài, dư 8 là quái Cấn, dư 9 là quái Ly. Nếu sinh từ năm 2000 trở đi, thì số 100 trong công thức nêu trên được thay thế bằng số 99.
Đối với nữ, nếu sinh trước năm 2000, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 5, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng như đối với nam, riêng dư 5 là quái Cấn. Trường hợp sinh từ năm 2000 trở đi, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 6, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng.
(Theo ĐTCK)